Ung thư dương vật
Ts. Cung Thị Tuyết Anh
Mục tiêu bài giảng
1- Học viên nêu được các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ung thư dương vật
2- Học viên kể được các tình huống lâm sàng của bệnh ung thư dương vật
3- Học viên nêu được các phương tiện lâm sàng và cận lâm sàng giúp chẩn đoán vị trí bướu, giải phẫu bệnh và giai đoạn bệnh ung thư dương vật
4- Học viên trình bày được nguyên tắc điều trị bệnh ung thư dương vật
1. Dịch tễ
Ung thư dương vật hiếm gặp ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ (<1% các ung thư của nam) nhưng có tỷ lệ từ 10-20% các loại ung thư ở nam giới châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Ở Việt Nam, ung thư dương vật có xuất độ 1/ 100 000 nam.
Yếu tố nguy cơ
Da quy đầu hẹp bẩm sinh, da quy đầu dài, vệ sinh tại chỗ kém, nhiễm HPV týp 16, 18. Bệnh rất hiếm gặp ở các dân tộc có tục cắt da quy đầu cho trẻ sơ sinh (người Do Thái, người Hồi giáo).
2. Bệnh học
95% là carcinôm tế bào gai; các loại khác hiếm gặp, trong đó có mêlanôm ác, lymphôm, carcinôm tế bào đáy, sarcôm Kaposi.
Da dương vật cho dẫn lưu lymphô về hạch bẹn nông hai bên; vùng quy đầu dẫn lưu về hạch bẹn và hạch chậu hai bên; mô thân dương vật dẫn lưu về hạch bẹn sâu, hạch chậu hai bên. Dù hạch bẹn hai bên không sờ chạm trên lâm sàng, tỷ lệ hạch bẹn bị di căn khi nạo hạch có thể lên đến 20%.
3. Chẩn đoán
Bệnh nhân thường đi khám vì da quy đầu hoặc quy đầu có tổn thương sùi hoặc loét không lành. Những trường hợp da quy đầu hẹp, tổn thương sùi quy đầu bị che kín không thể phát hiện sớm; bướu phát triển lớn dần và dương vật có hình dạng “dùi trống”. Bệnh nhân có thể đến khám vì hạch bẹn to, khám bộ phận sinh dục phát hiện bướu ở quy đầu nhưng bị che khuất bởi da quy đầu dài hoặc hẹp.
Cần hỏi kỹ bệnh sử và khám bộ phận sinh dục kỹ lưỡng. Ngoài sờ nắn bằng tay, nếu nghi ngờ bướu xâm lấn sâu, có thể nội soi niệu đạo, bọng đái+ sinh thết.
Xét nghiệm cần làm: công thức máu, sinh hóa, chức năng thận, chức năng gan, phosphatase kiềm.
Hình ảnh: siêu âm dương vật hoặc chụp MRI dương vật để đánh giá độ xâm lấn sâu; chụp CT bụng chậu đánh giá hạch chậu; Xquang ngực; xạ hình xương nếu giai đoạn bệnh tiến triển hoặc có nghi ngờ di căn xương.
Sinh thiết sang thương dương vật bằng kềm bấm hoặc bằng dao. Sinh thiết hạch bẹn bằng kim nếu nghi ngờ di căn.
Xếp giai đoạn lâm sàng (theo AJCC 2002)
Bướu nguyên phát (T)
TX: Bướu nguyên phát không thể đánh giá
T0: Không có chứng cứ về bướu nguyên phát
Tis: Carcinôm tại chỗ
Ta: carcinôm dạng mụn cóc không xâm lấn
T1: ung thư xâm lấn đến mô liên kết dưới biểu mô
T2: Bướu xâm lấn thể xốp hoặc thể hang
T3: Bướu xâm lấn niệu đạo hoặc tuyến tiền liệt
T4: Bướu xâmlấn các cấu trúc lân cận khác
Hạch vùng (N)
NX: Di căn hạch vùng không thể đánh giá
N0: không di căn hạch vùng
N1: Di can một hạch nông ở một bên bẹn
N2: Di căn nhiều hạch bẹn nông, một hoặc hai bên
N3: Di căn hạch bẹn sâu hoặc di căn hạch chậu, một hoặc hai bên
Di căn xa (M)
MX: Di căn xa không thể đánh giá
M0: Không có di căn xa
M1: Có di căn xa
Xếp giai đoạn
Giai đoạn 0: TisN0M0, TaN0M0
Giai đoạn I : T1N0M0
Giai đoạn II: T2N0M0, T1-2N1M0
Giai đoạn III: T3N0-1M0, T1-3N2M0
Giai đoạn IV: T4 bất kỳ N M0, Bất kỳ T N3 M0, bất kỳ T bất kỳ N M1
Sống còn toàn bộ 3 năm theo giai đoạn
Giai đoạn I: 70–100%
Giai đoạn II: 65–100%
Giai đoạn III: 60–90%
Giai đoạn IV 50–70%
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét