Thứ Tư, 20 tháng 1, 2016

Phẫu thuật điều trị U nguyên bào nuôi




I. ĐẠI CƯƠNG

U nguyên bào thận hay còn gọi là u Wilms là ung thư thận nguyên phát hay gặp ở trẻ em (1/8000 trẻ) chiếm 5% các ung thư của trẻ em. Tuổi thường gặp là 3,5 tuổi. Tỷ lệ trẻ em nam - nữ mắc bệnh ngang nhau và 1-2% ung thư có tính chất gia đình. Trong 30 năm gần đây, nhờ kết hợp hóa chất và quang tuyến với điều trị ngoại khoa, hơn 90% người bệnh bị u Wilms đã được cứu sống.

u nguyen bao nuoi


II- CHỈ ĐỊNH

1. Điều trị phẫu thuật

- Đối với người bệnh có u Wilms 1 bên và có khả năng cắt bỏ được.

- Đối với người bệnh ung thư cả 2 thận cần có chiến thuật thích hợp với từng người bệnh.

- Các người bệnh có ung thư thuận lợi về mặt mô học (u rất biệt hóa) nên điều trị hóa chất trước và điều trị bảo tồn bằng cắt bỏ phần thận bị ung thư.

- Các người bệnh có ung thư không thuận lợi về mặt mô học (ít biệt hóa, u tế bào sáng) nên cắt bỏ phần thận bị ung thư và tiếp tục điều trị bằng hóa chất hay quang tuyến.

2. Điều trị quang tuyến

- Người bệnh bị ung thư loại ít biệt hóa và giai đoạn muộn III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- U Wilms rất nhạy với quang tuyến nhưng phương pháp điều trị này gây độc hại với tim, gan, phổi, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ nhỏ. Vì vậy không dùng quang tuyến để điều trị trước phẫu thuật, các ung thư giai đoạn 1, 2 có mô học biệt hóa.

- Điều trị hóa chất: các hóa chất hay được dùng là actinomycin D, vincristin, doxorubicin, cyclophosphamid, etoposid, cisplastin.

- Phác đồ điều trị dựa trên giai đoạn xâm lấn, độ biệt hóa cục bộ hay lan tỏa.

III. CHUẨN BỊ

1. Người bệnh nằm ngửa, gây mê nội khí quản...

2. Cán bộ thực hiện: Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa 2, chuyên khoa Tiết niệu (01 phẫu thuật viên, 02 trợ thủ viên)

3. Phương tiện: 01 bộ dụng cụ phẫu thuật tiết niệu, gạc lớn, gạc nhỏ, chỉ liền kim, hoặc chỉ cát gút, chỉ lin.

4. Người bệnh: Người bệnh được chuẩn bị theo qui trình chuẩn bị người bệnh trước mổ.

5. Hồ sơ bệnh án: Hồ sơ bệnh án được chuẩn bị đầy đủ bao gồm các xét nghiệm chẩn đoán bệnh và các xét nghiệm cơ bản phục vụ cho cuộc mổ, có bản cam kết chấp nhận phẫu thuật của người bệnh và chữ kí giải thích của phẫu thuật viên.

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Mổ u thận bên trái

Rạch theo rãnh đại tràng xuống, lấy bỏ các hạch phía trước và trái của động mạch chủ , buộc và cắt động mạch thận, tĩnh mạch thận trái, lấy bỏ khối u thận và các hạch ở rốn thận cạnh động mạch thành một khối. Các hạch phía cột trụ trái cơ hoành, sau động mạch, phía ngoài động mạch chậu gốc trái được lấy sau cùng

2. Mổ u thận bên phải

Mở theo rãnh đại tràng phải, sau khi thắt và cắt động mạch cùng tĩnh mạch thận, u thận được cắt cả khối kèm các hạch trước và bên cạnh tĩnh mạch chủ dưới. Các hạch nằm sau tĩnh mạch và các hạch bên ngoài động mạch chậu gốc được lấy sau cùng.

3. Các loại và giới hạn nạo vét hạch trong u thận

Có 3 cách nạo vét hạch: Nạo vét hạch vùng rốn thận ( luôn thực hiện trong mọi cuộc mổ cắt bỏ u thận ); Nạo vét hạch trong vùng thận; Nạo vét hạch rộng rãi.

1. Mổ lấy huyết khối tĩnh mạch chủ dưới

Khi có huyết khối tĩnh mạch chủ dưới phải lấy huyết khối khi lấy bỏ khối u. Kiểm soát tĩnh mạch chủ dưới ở trên và dưới huyết khối, kèm tĩnh mạch thận bên đối diện, cho phép mở dọc tĩnh mach chủ dưới lấy bỏ huyết khối.

Khi có huyết khối tĩnh mạch do u ở vị trí trên cơ hoành, mở ngực bên phải để bộc lộ tĩnh mạch chủ dưới đoạn sát trên cơ hoành, đặt sẵn kẹp nhưng chưa kẹp, tiếp theo phẫu tích tĩnh mạch thận bên đối diện và tĩnh mạch chủ dưới đoạn dưới thận để luồn dây treo, dễ dàng kiểm soát mạch cầm máu khi lấy huyết khối. Tiếp tục cắt u thận, lấy hạch và lấy tổ chức mỡ quanh thận.


XEM THÊM:


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét