VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG
GS.TS. Ngô Quý Châu
Phó Giám đốc BV Bạch Mai
Giám đốc Trung tâm Hô hấp BV Bạch Mai
Chủ nhiệm Bộ Môn Nội tổng hợp Đại học Y Hà Nội
Chủ tịch Hội Hô Hấp Việt Nam
Mục tiêu học tập
1. Nắm vững TCLS, cận lâm sàng của viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (VPMPCĐ).
2. Trình bày được chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt VPMPCĐ.
3. Trình bày được biến chứng của VPMPCĐ.
4. Nắm vững điều trị VPMPCĐ.
1. Đại cương
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (Community Acquired Pneumonia – CAP) bao gồm các nhiễm khuẩn phổi xảy ra ở ngoài bệnh viện, biểu hiện bằng viêm phổi thùy, viêm phổi đốm hoặc viêm phổi không điển hình. Đặc điểm chung là có hội chứng đông đặc phổi và bóng mờ phế nang hoặc mô kẽ trên phim X quang phổi; bệnh do vi khuẩn, vi rút, nấm và một số tác nhân khác, nhưng không do trực khuẩn Lao.
Đây là bệnh lý thường gặp trong thực hành nội, nhi khoa. Trong bài này chúng tôi chỉ đề cập tới viêm phổi ở người lớn, còn viêm phổi ở trẻ em xin tham khảo ở tài liệu khác.
2. Dich tễ học
Hàng năm tại Mỹ có 2 triệu tới 3 triệu trường hợp viêm phổi, trong đó khoảng 20% các bệnh nhân phải nhập viện; tỷ lệ tử vong với bệnh nhân ngoại trú từ 1-5%, với bệnh nhân nằm điều trị nội trú từ 15-30%. Chi phí hàng năm khoảng 9,7 tỷ Dollars. Tần xuất chung khoảng 8 - 15/1000 dân.
Tại Việt Nam, theo Chu Văn ý, viêm phổi chiếm 12% các bệnh phổi.
Trong số 3606 bệnh nhân điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Bạch Mai từ 1996-2000 có 345 (9,57%) bệnh nhân viêm phổi, đứng thứ 4.
3. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi
3.1. Nguyên nhân
Vi khuẩn: phế cầu, Haemophilus influenzae, tụ cầu, Moraxella catarrhalis, Legionella pneumophila, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, trực khuẩn gram âm (trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn đường ruột,...). Các vi khuẩn có xu hướng giảm nhạy cảm với các kháng sinh. Phế cầu kháng penicillin xuất hiện ngày càng nhiều, thường đồng thời kháng cả với các thuốc khác như macrolide và doxycycline. Tỷ lệ phế cầu đa kháng thuốc ở Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% các chủng phế cầu phân lập được. Có khoảng 50% các trường hợp không tìm được căn nguyên gây bệnh.
Các virus như virus cúm thông thường, và một số virus mới xuất hiện như SARS - corona virus, virus cúm gia cầm cũng có thể gây nên viêm phổi nặng.
3.2. Yếu tố thuận lợi
Bệnh thường xảy ra về mùa đông hoặc khi tiếp xúc với lạnh.
Ở các trường hợp thể trạng kém: Cơ thể suy yếu, còi xương, già yếu, nghiện rượu, chấn thương sọ não, hôn mê, mắc các bệnh phải nằm điều trị lâu dễ bị nhiễm các VK Gram âm.
Biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống; bệnh tai mũi họng như viêm xoang, viêm A- mi -đan; tình trạng răng miệng kém, viêm răng lợi dễ bị nhiễm các vi khuẩn yếm khí.
Nhiễm virus (nhất là virus cúm) đồng thời hoặc trước đó ít ngày có vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi cơ chế bảo vệ của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi cho bội nhiễm vi khuẩn.
4. Triệu chứng.
4.1. Triệu chứng cơ năng và toàn thân.
Bệnh xảy ra đột ngột thường ở người trẻ tuổi, bắt đầu một cơn rét run kéo dài khoảng 30 phút, rồi nhiệt độ tăng lên 39 - 40 0C, mạch nhanh mặt đỏ, sau vài giờ thì khó thở, toát mồ hôi, môi tím có mụn hecpet ở mép, môi.
Ở người già, người nghiện rượu có thể có lú lẫn, triệu chứng thường không rầm rộ. ở trẻ con có co giật.
Đau ngực: Đau ngực vùng tổn thương, đau ít hoặc nhiều, có trường hợp đau rất dữ dội.
Ho khan lúc đầu, về sau ho có đờm đặc, màu vàng hoặc màu xanh. Trường hợp điển hình đờm có màu rỉ sắt. Có khi nôn mửa, chướng bụng.
4.2. Triệu chứng thực thể
Trong những giờ đầu, nếu nghe phổi chỉ thấy rì rào phế nang bên tổn thương giảm, sờ và gõ bình thường, có thể nghe thấy tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì thở vào.
Thời kỳ toàn phát: có hội chứng đông đặc rõ rệt:
É Gõ đục.
É Rung thanh tăng.
É Rì rào phế nang giảm hoặc mất.
É Có tiếng thổi ống.
4.3. Cận lâm sàng.
Dấu hiệu X quang: thấy một đám mờ của một thùy hay một phân thùy, có hình tam giác đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong, có thể thấy hình ảnh tràn dịch màng phổi hoặc hình rãnh liên thuỳ.
Xét nghiệm:
É Bạch cầu tăng 15000 - 25000/mm3, 80-90% là bạch cầu đa nhân trung tính.
É Cấy máu có thể thấy vi khuẩn gây bệnh.
É Nước tiểu có albumin, có khi có Urobilinogen.
Read more »
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét